Nguyên lý cơ bản:

@ Màu Solid:

Bao gồm sự pha trộn lên đến 4 (thỉnh thoảng) 6 Pigment khác nhau. Vòng màu sắc là một cách đơn giản trong việc mô tả mối quan hệ màu của quang phổ.

 

VẼ HÌNH                               Để nhạt đi thì thêm màu trắng

                                                Để tối đi thì thêm màu đen

                                                Để làm xám hơn thêm hỗn hợp đen trắng

                                                Để làm màu sáng hơn thêm màu thích hợp – viz     vàng, xanh lá cây, xanh đậm, đỏ, tím.

                                                Để chỉnh màu, dùng màu đối diện trong vòng màu – viz. Thêm màu đỏ để giảm đi màu xanh lá cây hay thêm xanh lá cây để giảm đi màu đỏ.

Thông thường các màu Solid như sau:

  1. Dễ tô màu bằng cách sử dụng các màu cơ bản trong công thức.
  2. Không bị ảnh hưởng do kỹ thuật ứng dụng.
  3. Không thay đổi với góc quan sát.
  4. Đôi khi cho ấn tượng của màu không tương xứng do thiếu lớp che khuất, nổi bật màu vàng và màu đỏ. Vì thế đòi hỏi lớp phụ.
  5. Thỉnh thoảng mang lại vấn đề của màu Metamerism, màu thay đổi dưới các điều kiện ánh sáng nhân tạo khác nhau. Nó không thể thích hợp với công thức có các Pigment tương tự mà các Pigment này được sử dụng trong Enamel gốc.

@ Màu Metameric:

Metamerism xuất hiện trong so màu sơn là vì sự hấp thụ ánh sáng và đặc điểm phản chiếu của các Pigment được sử dụng. Hiện tựơng này là do sự khác biệt trong cấu trúc hóa học.

Vì thế hai Pigment hay ba Pigment pha trộn trông giống nhau dưới các điều kiện ánh sáng ban ngày bình thường. Nhưng quan sát dưới đèn điện hay ánh sáng natri thì trông chúng khác nhau. Loại ánh sáng này có bước sóng khác với các bước sóng của ánh sáng ban ngày.

Tình huống này không thể tránh được trong một số trường hợp rất nhỏ

i/ Độ sánh của sơn Enamel được tính theo công thức dựa các Pigment mà các Pigment này không thể dùng được (vì các lý do thương mại và điạ lý) đối với các nhà sản xuất tái hoàn thiện sơn. Thể hiện vào cơ sở dữ liệu.

ii/ Một thay đổi của sự cấu thành sắc tố (vì cùng một lý do) đã được thực hiện trong độ sánh của sơn Enamel mà chúng ta không biết rằng sự tái lập công thức hay một biến thể sẽ được yêu cầu sau đó.

Tất cả sơn tái hoàn thiện đều tương xứng dưới các điều kiện ánh sáng (ánh sáng tự nhiên hay ánh sáng nhân tạo không khác biệt nhau, các bước sóng giống nhau) nhằm để giảm đến mức tối thiểu bất kỳ ảnh hưởng nào của Metameric nhưng có một vài màu xuất hiện vì những lý do xác định.

Khi Metamerism không thể tránh được, thì lối thoát ra thường lệ của vấn đề là lối mà sơn thoát ra ở toàn bộ vùng (mặt bên, capô, vè hay cửa) hơn là gắng vượt qua tấm panô riêng rẽ hay điểm sữa chữa.

Metallic:

Metallic dựa vào các Pigment trong suốt cộng thêm mức độ khác nhau của nhôm Flake, sự gia tăng flip (màu mặt bên) và độ lấp lánh với kích cỡ của Flake.

Loại nhuyễn (10 micron) được sử dụng chủ yếu trong “Metallicchromes” củ kỹ và mang lại tối thiểu độ chiếu và độ lấp lánh.

Loại trung bình (20, 30, 40 micron) hầu như thường được sử dụng đơn lẻ hay pha trộn với một dãy Metallic, hai dãy độ bóng và độ bền.

Loại thô (50 micron) được sử dụng chủ yếu trong sơn “Flamboyant” về phần công việc customising đòi hỏi nhiều lớp dầu bóng cho một loại sơn nhẳn mịn.

Tinting:

“Undertone” (hay màu sắc) có thể đạt được do phương pháp giống nhau như màu Solid nhưng khi tô màu đối với màu đối chọi tì cây thước tiếp theo sẽ được sử dụng.

  1. Nhôm sẽ có màu sáng lên.
  2. Màu mặt bên (hay góc màu) sẽ bị ảnh hưởng nhiều do nhôm thô.
  3. Tinter khác sẽ có màu đậm hơn.
  4. Trắng, Oxyt vàng và Oxyt đỏ phải được sử dụng sơ sài để tránh sự xuất hiện “sữa trắng đục”.
  5. Một dãy màu Mettalic được tô màu đẹp hơn bằng cách giảm các bazơ mạnh.
  6. Hai dãy Basecoats đôi khi đòi hỏi các bazơ mạnh nhiều để di chuyển màu.
  7. Basecoats phải được phủ dầu bóng trước khi kiểm tra so màu.
  8. Tất cả các màu Metallic phải được xem xét từ mặt đối diện nữa góc và cả góc.

Ảnh hưởng của kỹ thuật phun sơn:

          Màu tương xứng gốc được sử dụng như xăng, tỉ lệ xăng và sức ép không khí được ghi rõ trong tấm dữ liệu và được điều khiển tự động.

Sự biến đổi đó sẽ ảnh hưởng đến sắc thái trong khi thỉnh thoảng đây là nguyên nhân của một tình trạng. Nó cũng có thể cải thiện màu tương xứng, giảm nhu cầu cần cho tinting.

Các phương pháp là:

                                                Làm sáng lên                           làm tối đi

Cở súng                                             giảm                                        tăng

Sức ép không khí                              tăng                                         giảm

Độ xòe                                              Mở ra/ hoạt động lên               Đóng cửa/ ngưng

Khoảng cách súng                             Xa hơn                                     Gần hơn

Tốc độ di chuyển súng                      Nhanh hơn                               Chậm hơn

Độ chớp giữa các lớp phủ                 dài hơn                                    Ngắn hơn

Xăng                                                 Thêm nữa                                Dùng ít

Kiểu xăng                                          Nhanh                                     Chậm

Nhiệt độ phòng điện                          Ấm lên                                    Mát mẻ

Dãy màu Metallic đơn phản ứng thêm với những sự thay đổi này hơn là với Basecoat.

Trong dãy màu Metallic đơn, kiểu Lacquer, Belco, Belcryl bị ảnh hưởng nhiều do các điều kiện và kỹ thuật hơn kiểu sơn Enamel 2k và Permobel.

Sơn cho xe hơi:

  1. Kỹ thuật làm mờ dần sẽ mất đi màu không tương xứng yếu ớt và sẽ tiết kiệm thời gian nếu không thì sẽ bắt đầu đạt được một mép chính xác cho màu mép tương xứng.
  2. Làm việc với các đường gãy tự nhiên ở bất cứ nơi nào có thể được sự thay đổi góc dựa vào độ sánh của sơn hay sự di chuyển ngăn nắp.
  3. Khi sơn bonnet hay nắp của ngăn hành lý, luôn luôn gồm wingtops và màn hình scuttle để mang lại bề mặt nằm ngang đồng bộ.
  4. Tránh các mép cứng trên các vùng mặt nạ bằng cách sơn lấn lên mép của băng (tape).

Điều lý thú để nhìn thấy nếu có bất kỳ sự liên quan nào giữa cấu trúc hóa học và màu của các hợp chất trong số các hợp chất hữu cơ. Chúng ta nhận thấy rằng màu hóa chất thường chứa các nhóm được gọi là nhóm chromophores (colour – berrarers)

 

                                    Vẽ hình trang 6

 

Nên chú ý rằng tất cả các nhóm mà ảnh hưởng đến màu có chứa các nguyên tử âm điện hay các nhánh đôi hay các vòng chất thơm. Tất cả đều thu hút cao hơn tỷ trọng trung bình của các điện tử, cho thấy rằng màu được liên kết với các hợp chất có sự phân bố điện tử cao.

Màu trong hợp chất vô cơ lại nối kết với các hoạt động của các điện tử. Các nguyên tố của nhóm IIIA* đến IB trong bảng tuần hoàn (được biết như là các nguyên tố chuyển tiếp) để tạo thành muối màu hay các hợp chất màu.

Đánh dấu như IIB trên các bảng tuần hoàn, nhưmg gồm các nguyên tố Sc, Ti, V, Cr, Mn, Fe v. v.

Nguồn gốc của màu trong vài muối của các nguyên tố chuyển tiếp:

 

Hợp chất                                Iron KL           Màu                 Nguồn gốc của màu

Copper II Sulphate                CU2+               Xanh đậm        d –d – chuyển tiếp

Chromium III Sulphate         Cr3+                  Tím                  d – d – chuyển tiếp

Iron III Thicyanate                Fe3+                 Đỏ                   Nhiệm vụ chuyển, dời

Prussian Blue                        Fe3+                 Xanh đậm        Nhiệm vu chuyển, dời

Copper 1                               Cu+                  tía                    Nhiệm vụ chuyển, dời

 

 

*********************************************************************

Xem thêm